QUYẾT ĐỊNH Về việc Ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam khóa V, nhiệm kỳ 2018 - 2023

Đăng: 14:30 02-08-2018  |   Tác giả:   |   Nguồn:

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
CÔNG ĐOÀN TỔNG CÔNG TY 
HÀNG HẢI VIỆT NAM
-----------------------------------------
Số: 616 /QĐ-CĐHHVN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------------------------------
Hà Nội, ngày  26 tháng 7 năm 2018

            

 
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
khóa V, nhiệm kỳ 2018 - 2023
--------------------------------------------------
 

        BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM

Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 1456/QĐ-TLĐ ngày 25/11/1996 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc quy định trách nhiệm, quyền hạn của Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 717/QĐ-TLĐ ngày 04/4/2018 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc công nhận kết quả bầu cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam khoá V, nhiệm kỳ 2018 - 2023;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam khoá V, nhiệm kỳ 2018 - 2023.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Văn phòng, Văn phòng UBKT, các Ban Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
-  Như Điều 3;
-  Đoàn Chủ tịch TLĐ LĐVN (để b/cáo);
-  Các công đoàn cơ sở;
-  UV UBKT CĐ TCT HHVN;
-   Lưu: Ban ToC, VTLT.
TM. BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
 
 
Đã ký
 
 
 
Lê Phan Linh
 

 

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN

TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM KHOÁ V, NHIỆM KỲ 2018-2023

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 616 /QĐ-CĐHHVN ngày 26 tháng 7 năm 2018

của Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam)

 

CHƯƠNG I

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHẤP HÀNH, UỶ VIÊN

BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM

 

Điều 1. Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam khoá V, nhiệm kỳ 2018 - 2023 (gọi tắt là Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty) là cơ quan lãnh đạo của Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (gọi tắt là Công đoàn Tổng công ty), chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Điều 2. Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty có nhiệm vụ và quyền hạn như sau.

1- Quyết định những chủ trương, giải pháp chỉ đạo phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn Tổng công ty trong việc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết Đại hội V Công đoàn Tổng công ty, Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam.

2- Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra, chương trình công tác toàn khóa và phân công nhiệm vụ cho các ủy viên; chỉ đạo hoạt động của UBKT Công đoàn Tổng công ty.

3- Ban hành các nghị quyết, chương trình để lãnh đạo, chỉ đạo các cấp Công đoàn Tổng công ty triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội V Công đoàn Tổng công ty, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam.

4- Phối hợp với Hội đồng thành viên (Hội đồng quản trị) và Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tổ chức phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn toàn Tổng công ty nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Tổng công ty.

5- Quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của Công đoàn Tổng công ty theo đúng quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

6- Bầu các chức danh trong Ban Chấp hành (Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó chủ tịch), Ủy ban Kiểm tra, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra; quyết định và thực hiện bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

7- Tham gia với các Bộ, Ban, Ngành, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Tổng công ty trong việc xây dựng và ban hành chủ trương, chính sách, pháp luật, các chế độ chính sách và các quy định có liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của CNVCLĐ, hoạt động SXKD của Tổng công ty, các doanh nghiệp và phong trào CNVCLĐ, hoạt động Công đoàn Tổng công ty.

8- Lãnh đạo, chỉ đạo đại hội công đoàn các cấp; quyết định nội dung, chương trình, thời gian và triệu tập đại hội, hội nghị Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

9- Tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn Tổng công ty.

10- Quyết định về tổ chức, bộ máy của Công đoàn Tổng công ty theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Ủy quyền cho Ban Thường vụ quyết định một số nội dung về công tác cán bộ, tài chính, tài sản, thi đua khen thưởng, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, công tác kiểm tra, giám sát… theo đúng Quy chế này.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Ủy viên Ban Chấp hành.

1- Gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết của Công đoàn Tổng công ty; chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công của Ban Chấp hành, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về kết quả thực hiện nhiệm vụ và hoạt động của công đoàn cơ sở được phân công phụ trách.

2- Cùng tập thể lãnh đạo của công đoàn cấp mình, tham gia với chuyên môn đồng cấp, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn Tổng công ty.

3- Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Ban Chấp hành; tích cực nghiên cứu, tham gia xây dựng các nghị quyết, quyết định, chương trình hoạt động của Ban Chấp hành; thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên và công nhân lao động, kịp thời phản ánh với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ những vấn đề mà đoàn viên và công nhân lao động quan tâm.

Trường hợp không thể dự họp được, phải báo cáo lý do vắng mặt, sau đó có hình thức thích hợp đóng góp vào nội dung kỳ họp, chủ động tiếp thu và thực hiện Nghị quyết của kỳ họp.

Định kỳ 6 tháng 1 lần, báo cáo hoạt động và tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao (theo biểu mẫu của Công đoàn Tổng công ty) về Công đoàn Tổng công ty từ ngày 20 đến ngày 25 tháng 6, tháng 12 hàng năm và các trường hợp đột xuất (khi được yêu cầu hoặc khi có những vấn đề phát sinh từ cơ sở).

4- Dự các cuộc họp của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở được phân công phụ trách để nắm tình hình và triển khai các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn Tổng công ty.

5- Được thông tin về tình hình phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn Tổng công ty; được quyền chất vấn Ban Thường vụ và các thành viên Ban Chấp hành về những vấn đề có liên quan đến đoàn viên, người lao động và hoạt động Công đoàn Tổng công ty, đồng thời có trách nhiệm trả lời khi có ý kiến chất vấn đối với mình.

 6- Ủy viên Ban Chấp hành được phân công làm Chánh Văn phòng, Trưởng Ban nghiệp vụ của Công đoàn Tổng công ty, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Văn phòng, Ban theo quy định; ký các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, thực hiện hướng dẫn, đôn đốc các công đoàn cơ sở thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về lĩnh vực được phân công phụ trách.

7- Được hưởng phụ cấp Ban Chấp hành theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; được xem xét khen thưởng cho những đóng góp tích cực trong phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn Tổng công ty; được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn” khi tham gia Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty từ 2 nhiệm kỳ trở lên.

8- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.

 

CHƯƠNG II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN THƯỜNG VỤ, CÁC UỶ VIÊN THƯỜNG VỤ VÀ THƯỜNG TRỰC BAN THƯỜNG VỤ

 

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ.

Ban Thường vụ Công đoàn Tổng công ty là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty, thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Công đoàn Tổng công ty giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành; có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Chuẩn bị các nội dung, điều kiện và triệu tập hội nghị Ban Chấp hành, chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành; điều hành các hoạt động của Công đoàn Tổng công ty giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành; báo cáo kết quả triển khai thực hiện tại các hội nghị của Ban Chấp hành.

2- Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức hoạt động của Công đoàn Tổng công ty với Đảng ủy Tổng công ty, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và thông báo tới các ủy viên Ban Chấp hành, các công đoàn cơ sở.

3- Thay mặt Ban Chấp hành tham gia quản lý với Tổng công ty; tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp hoạt động của Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty và Quy chế phối hợp hoạt động với Hội đồng thành viên (Hội đồng quản trị) và Tổng giám đốc Tổng công ty.

4 - Phối hợp với các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn Ngành trung ương và Công đoàn Tập đoàn, Tổng công ty trong tổ chức, chỉ đạo phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn Tổng công ty.

5 - Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động công đoàn cơ sở; hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.

6 - Chỉ đạo xây dựng và củng cố hệ thống tổ chức Công đoàn Tổng công ty; chỉ đạo công tác phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.

7- Thực hiện công tác cán bộ theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban và tương đương theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

8- Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; công tác tuyên giáo, nữ công; xã hội, từ thiện; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ trong Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.

9- Chỉ đạo công tác đối ngoại của Công đoàn Tổng công ty; tổ chức, thực hiện công tác pháp luật của công đoàn; công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; công tác giám sát và tham gia xây dựng Đảng theo quy định của pháp luật.

10 - Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với các tập thể và cá nhân theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam; quyết định phân loại chất lượng hoạt động các công đoàn cơ sở hàng năm.

Điều 5. Thường trực Ban Thường vụ Công đoàn Tổng công ty gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch có trách nhiệm, quyền hạn như sau.

1- Giải quyết các công việc thường xuyên, đột xuất nhằm triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn Tổng công ty.

2- Xây dựng chương trình và nội dung để chuẩn bị cho các kỳ họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; triệu tập và chủ trì các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

3- Cùng với các Ủy viên Ban Thường vụ tại Cơ quan Công đoàn Tổng công ty xem xét, quyết định kịp thời những vấn đề đột xuất, cấp bách, những vấn đề cần tham gia kịp thời với Tổng công ty, các Bộ, Ban, Ngành, Tổng Liên đoàn, Nhà nước và các tổ chức khác thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Thường vụ, sau đó báo cáo lại với Ban Thường vụ trong phiên họp gần nhất.

4- Ký các Quyết định thành lập, giải thể, công nhận, tiếp nhận, chuyển giao công đoàn cơ sở; công nhận hoặc chỉ định bổ sung ủy viên ban chấp hành, các chức danh trong ban chấp hành và ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở.

5- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, phê duyệt kế hoạch tổ chức đại hội, hội nghị công đoàn cơ sở.

6- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện các nghị quyết, chương trình của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

7- Trực tiếp quản lý tài chính, tài sản thuộc sở hữu của Cơ quan Công đoàn Tổng công ty; xét duyệt dự toán, quyết toán thu chi tài chính của các công đoàn cơ sở trực thuộc; xây dựng dự toán, quyết toán tài chính Công đoàn Tổng công ty trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phê duyệt.

8- Thực hiện công tác quản lý và chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách theo phân cấp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Quyết định quy hoạch nhân sự, bổ nhiệm, miễn nhiệm với chức danh phó ban và tương đương của Công đoàn Tổng công ty.

Điều 6. Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch Công đoàn Tổng công ty.

1- Chủ tịch Công đoàn Tổng công ty là người đứng đầu Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công, chủ trì các hoạt động của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty.

2- Điều hành và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn Tổng công ty.

3- Chỉ đạo xây dựng nội dung hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; chủ trì và kết luận các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các hội nghị của Công đoàn Tổng công ty.

4- Phụ trách chung các mặt công tác công đoàn, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, đối ngoại, tài chính, văn phòng, khen thưởng, kỷ luật và bảo vệ chính trị nội bộ.

5- Đại diện Ban Chấp hành, Ban Thường vụ làm việc với Lãnh đạo Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các cơ quan khác.

6- Chủ trì triển khai và kiểm tra việc thực hiện chương trình công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, triển khai các Nghị quyết, kế hoạch của Tổng Liên đoàn, Đảng ủy Tổng Công ty.

Những công việc đột xuất cần giải quyết ngay không thể chờ họp Ban Thường vụ thì Chủ tịch hội ý với các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ban Thường vụ chuyên trách tại Cơ quan Công đoàn Tổng công ty để quyết định sau đó báo cáo lại với Ban Thường vụ trong phiên họp gần nhất.

7- Ký các nghị quyết, quyết định, bằng khen của Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty; ký các văn bản gửi Tổng Liên đoàn, Lãnh đạo Tổng công ty; ký duyệt kế hoạch về ngân sách, tài chính, tài sản của Công đoàn Tổng công ty.

8- Ủy quyền, phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, Ban Chấp hành thực hiện các công việc khi cần thiết.

9- Là Thủ trưởng Cơ quan Công đoàn Tổng công ty; là đại diện chủ sở hữu tài sản của Công đoàn Tổng công ty, trực tiếp làm chủ tài khoản của Công đoàn Tổng công ty.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Chủ tịch Công đoàn Tổng công ty.

1- Các Phó Chủ tịch được phân công phụ trách một số lĩnh vực, mảng công tác, một số Ban của Công đoàn Tổng công ty và thực hiện một số công việc do Chủ tịch phân công hoặc uỷ quyền.

2- Thay mặt Chủ tịch điều hành giải quyết các công việc khi Chủ tịch uỷ quyền hoặc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ và Chủ tịch về lĩnh vực được phân công phụ trách, uỷ quyền.

3- Tham gia các nhiệm vụ của Thường trực quy định tại Điều 5.

4- Trong phạm vi được phân công phụ trách có trách nhiệm:

- Chỉ đạo, kiểm tra các Ban của Công đoàn Tổng công ty xây dựng và thực hiện chương trình công tác; giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực được phân công. Xem xét các nội dung, chương trình công tác do các Ban đề nghị trước khi trình Ban Thường vụ.

- Nghiên cứu, tổng kết, đề xuất với Ban Thường vụ về những chủ trương, biện pháp tổ chức hoạt động công đoàn thuộc lĩnh vực mình phụ trách.

- Tham gia và tổ chức chỉ đạo các chương trình, hoạt động phối hợp với Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty; tham gia một số Hội đồng, Ban chuyên đề của Tổng công ty.

- Theo dõi việc triển khai thực hiện Nghị quyết, Quyết định và chương trình công tác của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành. Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các Ban của Công đoàn Tổng công ty để đảm bảo thực hiện chương trình công tác chung của Công đoàn Tổng công ty.

- Ký các văn bản hướng dẫn, báo cáo thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách (trừ các văn bản thuộc thẩm quyền ký duyệt của Chủ tịch Công đoàn Tổng công ty) hoặc khi được Chủ tịch ủy quyền.

Điều 8. Nhiệm vụ quyền hạn của các Ủy viên Ban Thường vụ.

1- Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Ban Thường vụ, đề xuất chủ trương, giải pháp, tổ chức thực hiện. Đóng góp ý kiến xây dựng các Nghị quyết của Ban Thường vụ. Trường hợp vắng mặt có lý do phải gửi ý kiến đóng góp của mình bằng văn bản (khi Ban Thường vụ yêu cầu).

2- Chuẩn bị các báo cáo thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, tham gia xây dựng nội dung phục vụ các hội nghị Ban Chấp hành. Thay mặt Ban Thường vụ trả lời chất vấn của Ủy viên Ban Chấp hành về những vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

3- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Thực hiện sự ủy quyền của Chủ tịch, Phó Chủ tịch về một số công việc khác.

CHƯƠNG III

NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA BAN CHẤP HÀNH, BAN THƯỜNG VỤ

CÔNG ĐOÀN TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM

 

Điều 9. Nguyên tắc làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

1- Ban Chấp hành và Ban Thường vụ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách với sự đoàn kết, nhất trí cao trong lãnh đạo. Mọi hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ được tiến hành công khai, dân chủ. Các chủ trương, Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ được thảo luận, thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh. Khi thi hành cấp dưới phải phục tùng cấp trên, cá nhân phải nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

2- Ban Thường vụ Công đoàn Tổng công ty chuẩn bị nội dung, chương trình các kỳ họp của Ban Chấp hành, triệu tập và chủ trì các Hội nghị Ban Chấp hành. Trong các kỳ họp, các Ủy viên Ban Chấp hành có thể trực tiếp phát biểu ý kiến, hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản và gửi lại cho Ban Thường vụ. Những ý kiến khác nhau được thảo luận kỹ trước khi biểu quyết. Ủy viên Ban Chấp hành được bảo lưu ý kiến của mình nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành.

Điều 10. Chế độ làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

1- Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty họp 6 tháng 1 lần, Ban Thường vụ họp 3 tháng 1 lần, trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp đột xuất. Hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phải có ít nhất 2/3 số ủy viên tham dự; các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành phải được quá 1/2 tổng số ủy viên có mặt tán thành mới có giá trị.

Các ủy viên Ủy ban Kiểm tra không phải là ủy viên Ban Chấp hành được mời dự các hội nghị Ban Chấp hành.

2- Trong một số trường hợp, do yêu cầu giải quyết gấp hoặc không có điều kiện triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ có thể gửi văn bản xin ý kiến của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành. Nếu được trên 1/2 số Ủy viên Ban Chấp hành nhất trí, Ban Thường vụ chỉ đạo triển khai và báo cáo lại với Ban Chấp hành tại Hội nghị Ban Chấp hành gần nhất.

Điều 11. Điều khoản thi hành.

Quy chế này đã được Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam khóa V thông qua tại kỳ họp lần thứ 2 và có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Ủy viên Ban Chấp hành có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của Công đoàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam./. 

 

TM. BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
 
 
                                                                                                                Đã ký
 
 
         Lê Phan Linh